17 Tháng 6, 2025

Trang chủ » TƯ VẤN LY HÔN HÓC MÔN MỚI NHẤT NĂM 2024| TƯ VẤN LY HÔN HÓC MÔN

TƯ VẤN LY HÔN HÓC MÔN MỚI NHẤT NĂM 2024| TƯ VẤN LY HÔN HÓC MÔN

TƯ VẤN LY HÔN HÓC MÔN MỚI NHẤT 2024

TƯ VẤN LY HÔN LY HÔN HÓC MÔN |  0833999977

Căn cứ pháp lý

·        Luật Hôn nhân gia đình 2014;

·        Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007;

·        Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14;

·        Nghị quyết 02/2000/NĐ-HĐTP;

·        Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.

A.  Ly hôn là gì ?

Theo Luật Hôn nhân gia đình 2014 ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ly hôn là quyền cơ bản của vợ và chồng khi một hoặc hai bên trong quá trình chung sống không còn tình cảm với nhau, thường xảy ra mâu thuẫn, không còn muốn chung sống với nhau thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

B. Khi nào cần phải ly hôn ?

Trong quá trình chung sống với nhau, vì một lý do nào đó khiến cho một hoặc hai bên trong quan hệ hôn nhân nhận thấy không thể chung sống như vợ chồng với một nửa còn lại. Tình trạng “cơm không lành canh chẳng ngọt” giữa các cặp vợ chồng thường xảy ra với nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhưng để dẫn tới tình cảnh “đổ vỡ” mối quan hệ hôn nhân thường thấy là: Do một bên có bệnh tật không thể có con; Hành vi bạo lực gia đình; Do vợ hoặc chồng làm việc ở nước ngoài, sống ly thân hoặc mất tích; Do mâu thuẫn trong gia đình…Từ những nguyên nhân đó, vợ chồng thường xuyên gây gỗ, đôi bên xa cách, tình cảm nhạt phai theo thời gian. Như một hệ quả tất yếu xảy ra là việc một trong hai bên nộp đơn yêu cầu ly hôn tới Tòa án. Một sự kiện pháp lý làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng cùng với quyền và nghĩa vụ giữa các bên theo quy định pháp luật. 

C. Một số giải đáp về việc Ly hôn

Một số câu hỏi thường xuyên được khách hàng đặt ra cho đội ngũ Luật sư chúng tôi, cụ thể như sau: 

1. Vợ, chồng ngoại tình có quyền ly hôn không ? 

Ngoại tình là việc một người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là có chồng, có vợ.

Về mặt pháp lý, ngoại tình là một trong những căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn. Nội dung về vấn đề này được quy định trong nghị quyết 02/2000/NĐ-HĐTP tại mục 8 về căn cứ cho ly hôn, theo đó “Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình” được xem là tình trạng hôn nhân trầm trọng và là một trong những căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Vì thế, khi vợ hoặc chồng có quan hệ ngoại tình với người khác, không quan tâm, chăm sóc đời sống gia đình. Vợ, chồng thường xuyên bất hòa, mâu thuẫn, không còn tình cảm với nhau hoặc xấu hơn là nửa kia có con riêng với người khác bên ngoài thì nên cân nhắc để nộp đơn xin ly hôn. Khi cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc thì việc giải quyết bằng con đường ly hôn sẽ là lựa chọn tốt để chấm dứt quan hệ hôn nhân.

2. Vợ, chồng xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín có được ly hôn ?

Mục đích hôn nhân không đạt là một trong các căn cứ để yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn theo Luật hôn nhân gia đình 2014. Căn cứ vào Mục 8 Nghị quyết 02/2000/NĐ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân Tối Cao quy định về mục đích hôn nhân không đạt được là việc không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng. Ngoài ra, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm được xem là hành vi bạo lực gia đình quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007. Việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ hoặc chồng cho thấy sự vi phạm về nghĩa vụ giữ vợ và chồng được pháp luật bảo vệ. Như vậy, khi nhận thấy chồng hoặc vợ có hành vi nêu trên thì hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Để có căn cứ chứng minh cho yêu cầu giải quyết ly hôn thì người bị xúc phạm nên ghi âm, chụp hình, quay phim những hành vi mang tính chất lăng mạ, chửi mắng hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Bằng các chứng cứ có giá trị về mặt pháp lý trên thì Tòa án sẽ xem xét giải quyết ly hôn nếu như có yêu cầu. Ngoài ra, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín người khác nhẹ thì bị xử phạt hành chính, nặng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

3. Chồng nghiện ngập, cờ bạc ly hôn được không ?

Chồng nghiện ngập ma túy, các chất kích thích hoặc nghiện chơi bài bạc không phải là câu chuyện hiếm gặp ở các cặp vợ, chồng ở cuộc sống ngày nay. Các ông chồng thường ăn chơi, không chăm lo cuộc sống gia đình, bỏ bê vợ con. Dẫn tới tình trạng người nào lo bổn phận của người đó, đời sống vợ chồng lạnh nhạt, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trong cuộc sống gia đình.

Pháp luật cho phép một bên là vợ, chồng có quyền yêu cầu ly hôn nếu có căn cứ chứng minh việc chồng nghiện ngập, cờ bạc dẫn tới vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Để ly hôn thì người vợ cần thu thập chứng cứ mang giá trị chứng minh việc chồng nghiện ngập, có hành vi cờ bạc, gây ra nợ nần nhằm chứng minh cho Tòa án thấy được có căn cứ để giải quyết yêu cầu ly hôn.

4. Theo quy định pháp luật thì ai có quyền ly hôn ?

Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định những đối tượng sau có quyền yêu cầu ly hôn bao gồm: Vợ, chồng hoặc cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Như vậy, ngoài vợ, chồng có quyền ly hôn thì cha, mẹ, người thân thích (anh, chị, em, cô, dì, chú, bác….) của vợ hoặc chồng cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời là nạn nhân của các hành vi đánh đập, xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người vợ/chồng.

5. Trường hợp nào không được ly hôn ?

Hiện nay, Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định một số trường hợp vợ, chồng không được ly hôn, cụ thể khi: 

Một là, trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo đó, tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Theo quy định thì Tòa sẽ không thụ lý đơn của chồng khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng nhưng nếu vợ có yêu cầu ly hôn thì Tòa án vẫn giải quyết.

Hai là, không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn nhưng Tòa án xét thấy người có yêu cầu ly hôn thuộc một trong hai trường hợp nêu trên thì yêu cầu ly hôn không được Toà án chấp nhận.

Tư vấn ly hôn Hóc Môn | Số điện thoại: 0833999977

6. Quyền nuôi con được pháp luật quy định như thế nào khi giải quyết ly hôn ?

Sau khi ly hôn thì hai bên nam nữ chấm dứt mối quan hệ hôn nhân trước pháp luật nhưng nghĩa vụ về chăm sóc, nuôi dưỡng con cái sau khi ly hôn vẫn tồn tại. Hai vợ chồng phải có trách nhiệm nuôi dưỡng con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Quyền nuôi con thuộc về ai tùy thuộc vào độ tuổi của con chung của vợ  chồng, theo đó: 

Con dưới 36 tháng (dưới 3 tuổi): Được giao trực tiếp cho mẹ nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Chứng cứ chứng minh dựa trên điều kiện về vật chất (thu nhập, tài sản, chỗ ở… ) và điều kiện về tinh thần (thời gian chăm sóc, giáo dục, dạy dỗ con, môi trường sống, học tập, vui chơi phát triển dành cho con…)

Con trên 36 tháng (trên 3 tuổi): Do hai vợ chồng thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để giao cho một bên vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi dưỡng. 

Con từ đủ 7 tuổi trở lên: Xem xét dựa vào nguyện vọng của con muốn được sống chung với ai.

7. Tài sản được phân chia khi ly hôn thế nào ?

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án phân chia. Về nguyên tắc, tài sản riêng của vợ chồng thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.  Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như:

Thứ hai, công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.  Vợ, chồng lao động việc nhà, chăm sóc, nuôi dưỡng con cái mà không đi làm công việc ở ngoài vẫn được coi như lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của người chồng hoặc vợ khi đi làm việc;

Thứ ba, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập bằng việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng;

Cuối cùng, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Lỗi của vợ hoặc chồng dẫn tới vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến việc ly hôn. Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

8. Án phí giải quyết ly hôn là bao nhiêu?

Mức án phí đối với yêu cầu thuận tình ly hôn, vụ án đương phương ly hôn được tính dựa vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án. 

·        Về án phí yêu cầu thuận tình ly hôn: Cả hai vợ chồng thuận tình ly hôn, không yêu cầu Tòa giải quyết phân chia tài sản, con chung, các nghĩa vụ khác giữa vợ và chồng thì mức án phí ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng.

·        Về án phí vụ án đơn phương ly hôn: Ngoài khoản phí 300.000 đồng tiền án phí không có giá ngạch thì vợ và chồng đồng thời phải chịu thêm án phí tương ứng với phần giá trị tài sản tranh chấp được Tòa án phân chia.

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, cụ thể như sau: 

 

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

 

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

 

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

 

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

 

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

 

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Liên hệ Luật sư để được tư vấn Ly hôn hoặc ly hôn Hóc Môn đối với trường hợp của Quý Khách hàng, Số điện thoại Luật sư: 0833999977 

TƯ VẤN LY HÔN | LY HÔN HÓC MÔN | SĐT TƯ VẤN LY HÔN 0833999977