17 Tháng 6, 2025

Trang chủ » NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM LUẬT HNGĐ-LUẬT SƯ HÓC MÔN

NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM LUẬT HNGĐ-LUẬT SƯ HÓC MÔN

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Luật Hôn nhân gia đình 2014;

– Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình.

1.1. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn, cụ thể:

  • Hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn;
  • Hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.

1.2. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, cụ thể:

  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

1.3. Hành vi vi phạm quy định về sinh con

Là hành vi: Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính.

1.4. Hành vi bạo lực gia đình

1.5. Các hành vi lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

2. Hình thức xử phạt hành vi vi phạm Luật Hôn nhân gia đình

Mọi hành vi vi phạm luật Hôn nhân gia đình sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Chế tài xử lý những hành vi vi phạm Luật Hôn nhân gia đình gồm có: 

2.1. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính

  • Hình thức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn (Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình).
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án (Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình).
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

+ Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

(Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình.)

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

+ Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

+ Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
+ Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình.

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại (Căn cứ quy định tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình).

2.2. Hình thức xử lý trách nhiệm hình sự

  • Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện: Quy định tại Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể khung hình phạt tù cao nhất lên tới 03 năm.

Hành vi thực hiện phạm tội: Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác

  • Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng: Quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể khung hình phạt tù cao nhất lên tới 03 năm.
Hành vi thực hiện phạm tội: Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ.
  • Tội tổ chức tảo hôn: Quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể khung hình phạt cao nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

Hành vi thực hiện phạm tội: Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn.

  • Tội loạn luân: Quy định tại Điều 184 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể khung hình phạt là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Hành vi thực hiện phạm tội: Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.

  • Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại: Quy định tại Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể khung hình phạt cao nhất là phạt tù đến 05 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn liên quan đến những hành vi vi phạm luật hôn nhân gia đình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý trách nhiệm hình sự, để được tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ Luật sư: 0833999977